1. Nghĩa vụ dân quân tự vệ
1.1. Khái niệm về dân quân tự vệ
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019, dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.
Hiện nay, có 5 thành phần dân quân tự vệ như sau:
- Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, thôn và ở cơ quan, tổ chức.
- Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
- Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
- Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
(Theo Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019)
1.2. Độ tuổi – Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ
Căn cứ điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định:
1.2.1. Độ tuổi tham gia
- Công dân nam từ đủ 18 đến hết 45 tuổi
- Công dân nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi
- Nếu tình nguyện tham gia thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi ở nam và hết 45 tuổi ở nữ
1.2.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ
- Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm
- Dân quân thường trực là 02 năm
1.3. Tiêu chuẩn đậu nghĩa vụ dân quân tự vệ
Về cơ bản, tiêu chuẩn đậu nghĩa vụ dân quân tự vệ dễ hơn nhiều so với tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự. Cụ thể theo khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019. Cụ thể:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
Cụ thể phải có sức khỏe do y tế cấp xã trở lên xác nhận, trừ trường hợp nghiện mai thúy, nhiễm HIV/AIDS, không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng. Riêng đối với việc tuyển chọn vào dân quân thường trực, công dân phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên
1.4. Trường hợp tạm hoãn, miễn đi nghĩa vụ Dân quân tự vệ 2025
1.4.1. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ Dân quân tự vệ
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019
- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
1.4.2. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ 2025
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019
- Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
- Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
- Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu.
2. Nghĩa vụ công an
2.1. Khái niệm về nghĩa vụ công an
Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Căn cứ Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng.
2.2. Độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an
Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Công dân nữ tự nguyện tham gia
2.3. Điều kiện tham gia nghĩa vụ công an
Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP.
- Có lý lịch rõ ràng.
- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong CAND.
- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.
Lưu ý: Công dân nữ tự nguyện tham gia phải thực hiện đăng ký và phải đủ tiêu chuẩn, yêu cầu về trình độ chuyên môn khi tham gia nghĩa vụ công an
2.4. Quy định về khám sức khỏe khi tham gia nghĩa vụ công an
Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND theo khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Lệnh gọi khám sức khỏe sẽ được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
Công dân đi khám sức khỏe theo đúng địa điểm, thời gian đã được ghi rõ trên lệnh gọi khám sức khỏe.
Chế độ, chính sách trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND:
- Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
- Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi được đảm bảo các chế độ sau:
- Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
- Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
3. Đã đi nghĩa vụ Dân quân hoặc nghĩa vụ công an thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- Đối với nghĩa vụ công an: Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ theo Khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Đối với nghĩa vụ dân quân: Công dân tham gia nghĩa vụ dân quân trong các trường hợp sau đây sẽ được tính là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên
Em đang thực hiện dân quân dự bị thì phải đi trong bao lâu ạ và có phải bị gọi nhập ngũ khi đang là dân quân tự vệ không ạ